Kịch Bản 1: Phe Bán Giành Lại Quyền Kiểm Soát (Ưu tiên BÁN)
Kịch Bản 2: Phe Mua Bứt Phá Hoàn Toàn (Cân nhắc MUA)
Kịch Bản 1: Bẫy Tăng Giá & Phe Bán Quay Trở Lại (Ưu tiên BÁN)
Kịch Bản 2: Phá Vỡ Thành Công & Xu Hướng Có Thể Đảo Chiều (Cân nhắc MUA)
Giá cà phê hôm nay tiếp tục đi lên trên cảhai sàn giao dịch, trong đó là robusta tăng tới 203 USD/tấn và arabica tăng 9,05 US cent/pound. Cán cân cung – cầu gần như cân bằng trong niên vụ 2025-2026, nhưng chưa mang lại sự yên tâm khi tồn kho vẫn ở mức thấp.
Giá cà phê Arabica trên sàn New York kỳ hạn tháng 12 tăng 9.05 cent, tương đương 2.41%, lên mức 383.90 cent/pound.
Trên sàn London giá cà phê Robusta tại kỳ hạn tháng 11 tăng 203 USD, tương đương 4.83%, lên mức 4403 USD/tấn.
Sau khi giảm đầu phiên và giá cà phê đã phục hồi và bật tăng mạnh, trong đó robusta đạt mức cao nhất trong 1,5 tuần. Việc Mỹ áp thuế 50% đối với cà phê nhập khẩu từ Brazil đã khiến tồn kho cà phê trên sàn ICE sụt giảm mạnh, trở thành yếu tố hỗ trợ giá.
Tồn kho arabica do ICE giám sát giảm xuống mức thấp nhất trong 1,5 năm, còn 563.351 bao tính đến thứ Tư. Tồn kho robusta trên ICE cũng giảm xuống mức thấp nhất trong 2,25 tháng, còn 6.450 lô.
Theo ước tính của Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), xuất khẩu cà phê của Việt Nam tháng 9 đạt 84 nghìn tấn, trị giá 477 triệu USD, giảm 0,1% về lượng nhưng tăng 3,7% về trị giá so với tháng 8, tăng 63,5% về lượng và tăng 66,3% về trị giá so với tháng 9/2024.
Lũy kế 9 tháng năm 2025, xuất khẩu cà phê ước đạt 1,23 triệu tấn, trị giá 6,98 tỷ USD, tăng 11% về lượng và tăng mạnh 61,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2024. Con số kim ngạch thậm chí vượt xa kỷ lục của cả năm 2024 là 5,6 tỷ USD.
Giá bình quân xuất khẩu cà phê của Việt Nam tháng 9 ước đạt 5.679 USD/tấn, tăng 3,8% so với tháng 8 và tăng 1,7% so với tháng 9/2024. Tính đến hết tháng 9, giá bình quân xuất khẩu cà phê ước đạt 5.658 USD/tấn, tăng 45,3% so với cùng kỳ năm 2024.
Theo Comunicaffe, tại Việt Nam, bão Bualoi đã khiến hàng chục người thương vong và mất tích, mưa lớn gây ngập lụt tại một số nông trại và tuyến đường. Hiện thông tin thiệt hại mới chỉ ở mức sơ bộ và sẽ cần thêm vài ngày để có đánh giá rõ ràng hơn về mức độ ảnh hưởng đến mùa vụ.
Trong cuộc phỏng vấn với Notícias Agrícolas, ông Fernando Maximiliano – chuyên gia phân tích tại Công ty tư vấn StoneX – đã đưa ra những nhận định về xu hướng thị trường cà phê trong các tháng tới.
Maximiliano cho biết tình trạng biến động giá hiện nay đã kéo dài một thời gian và xuất phát từ nhiều yếu tố. Trước hết, theo ước tính của StoneX, lượng tồn kho toàn cầu đã giảm khoảng 22 triệu bao trong 4 năm qua. Mức tồn kho thấp thường có tác động hỗ trợ giá, vì làm giảm nguồn dự trữ đệm trong trường hợp xảy ra cú sốc cung hoặc gián đoạn chuỗi cung ứng.
Ngoài ra, cần tính đến sản lượng arabica tại Brazil năm nay sụt giảm, cùng với những bất ổn về thời tiết và lượng mưa phân bổ theo mùa ở vành đai cà phê.
Tuy nhiên, giá cà phê tăng mạnh do lạm phát lại tác động tiêu cực đến tiêu dùng. Chẳng hạn, theo Hiệp hội Công nghiệp Cà phê Brazil (ABIC), mức tiêu thụ bán lẻ trong nước của Brazil đã giảm 5,4% trong 8 tháng đầu năm.
Do đó, chúng ta đang chứng kiến sự kết hợp đan xen của các yếu tố tăng giá và giảm giá, điều này giải thích cho sự biến động mà chúng ta đang quan sát hiện nay.
Theo ông Maximiliano, dự kiến đến niên vụ 2025-2026, thị trường sẽ đạt trạng thái cân bằng tương đối, với mức thặng dư nhẹ khoảng 400.000 bao, bất chấp sản lượng Brazil suy giảm. Nguyên nhân là nhờ sự gia tăng sản xuất tại châu Á, đặc biệt là Indonesia và Việt Nam, với mức tăng khoảng 7%. Đồng thời, tiêu thụ tại một số nước đang có xu hướng giảm ở một số quốc gia, bắt đầu từ Brazil và Mỹ.
Vì vậy, dự báo tiêu thụ toàn cầu sẽ giảm khoảng 3%. Điều này khiến cán cân cung – cầu gần như cân bằng, nhưng vẫn chưa mang lại sự yên tâm khi tồn kho vẫn ở mức thấp.
Triển vọng sẽ trở nên tích cực hơn khi lượng tồn kho được bổ sung trở lại, điều này khó xảy ra trong năm nay, nhưng có thể bắt đầu từ niên vụ 2026-2027 nếu sản xuất của Brazil phục hồi.
Giá cà phê trong nước hôm nay tăng hơn 1,500 đồng/kg, dao động trong khoảng 116,500 – 117,900 đồng/kg
Giá (Đơn vị: VNĐ/kg) | Thay đổi | |
Gia Lai | 117,500 | +1,700 |
Đắk Lắk | 117,700 | +1,700 |
Lâm Đồng | 116,500 | +1,800 |
Đắk Nông | 117,900 | +1,900 |